ABOUT STEMCELL

Liệu pháp tế bào gốc (lấy từ mỡ tự thân) là gì?

Phòng khám Omotesando Helene đã có được số kế hoạch cung cấp thuốc tái tạo hạng hai.

Phòng khám của chúng tôi tuân thủ các quy định của Đạo luật Y học Tái tạo của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi, đồng thời đã nhận được chín kế hoạch y học tái tạo (tính đến tháng 9 năm 2019) và đã đạt được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO9001. Ngoài ra, chúng tôi đã nhận được giấy phép sản xuất các sản phẩm tế bào đã qua xử lý cụ thể.
Đồng thời, phòng khám của chúng tôi là phòng khám tế bào gốc đầu tiên trên thế giới được công nhận bởi "GCR Global Clinic Rating".

Tế bào gốc là gì?

Tất cả chúng ta đều có khả năng tái tạo và bổ sung các tế bào đã mất trong cơ thể, như da và máu, để duy trì các mô tồn tại trong thời gian ngắn và liên tục được thay thế. Các tế bào có những khả năng này được gọi là “tế bào gốc”. Để được gọi là tế bào gốc, hai khả năng sau đây là rất cần thiết. Một là khả năng tạo ra các tế bào khác nhau tạo nên cơ thể chúng ta, chẳng hạn như da, hồng cầu và tiểu cầu (khả năng biệt hóa), và hai là khả năng phân chia thành các tế bào có khả năng giống hệt như chúng ta (tự sao chép).

Tế bào gốc được chia thành hai loại. Một là tế bào gốc, tiếp tục thay thế các tế bào bị mất trong một số mô và cơ quan, chẳng hạn như da và máu. Loại tế bào gốc này được gọi là “tế bào gốc mô”. Tế bào gốc mô không trở thành gì cả, nhưng vai trò của chúng được xác định, ví dụ tế bào gốc tạo máu tạo máu là tế bào của hệ thống máu, còn tế bào gốc thần kinh tạo ra hệ thần kinh chỉ là tế bào của hệ thần kinh. Loại còn lại là "Tế bào gốc đa năng", giống như tế bào ES (Tế bào gốc phôi), có thể tạo ra bất kỳ loại tế bào nào trong cơ thể chúng ta. Nói cách khác, tế bào gốc đa năng cũng có thể tạo ra các tế bào gốc mô khác nhau trong cơ thể chúng ta. Tế bào iPS (tế bào gốc đa năng cảm ứng) là "tế bào gốc đa năng" được tạo ra một cách nhân tạo từ các tế bào bình thường.
Tận dụng những đặc tính này của "tế bào gốc", chúng tôi đang nghiên cứu một phương pháp điều trị mới gọi là "y học tái tạo" chữa các vết thương và bệnh tật bằng cách sử dụng chính các tế bào làm thuốc và tái tạo trạng thái của các tế bào trong cơ thể ra bên ngoài cơ thể để tìm hiểu cơ chế hoạt động của tế bào gốc. bệnh. Nghiên cứu để điều tra đang được tiến hành.
Các vấn đề liên quan đến chi tiết và chi phí điều trị, v.v. thường được yêu cầu để được chăm sóc y tế miễn phí

MSC PRINCIPLE

Nguyên lý của MSC

Tác dụng của MSC

Hiệu quả cấy ghép MSC đối với bệnh cơ tim do tiểu đường. (a) MSC làm tăng cường hoạt động của MMP-2, ức chế hoạt động của MMP-9, giảm thiểu các biến đổi xấu đến tim. (b) MSC sinh ra VEGF, IGF-1, AM, HGF, kích thích sự hình thành mạch máu và hình thành cơ ở cơ tim bị tổn thương. (c) Sau khi phân hóa thành tế bào nội mô mạch máu và tế bào cơ tim, MSC giúp tái sinh cơ tim và cải thiện quá trình lưu thông máu trong cơ tim. Viết tắt: AM (Adrenomedullin), HGF (yếu tố tăng trưởng tế bào gan), IGF-1 (yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1), MMP (Matrix metalloprotease), MSC (tế bào gốc trung mô), VEGF (yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu).

Tác dụng của điều trị MSC đối với bệnh đa dây thần kinh do tiểu đường

Hiệu quả của liệu pháp MSC đối với bệnh lý thần kinh đa phát do tiểu đường. Sau 4 tuần tiêm vào cơ bắp, MSC sẽ tạo ra VEGF và bFGF, tích lại ở giữa các sợi cơ, hình thành các mạch máu mới, giúp duy trì sự tái sinh của tế bào thần kinh, cải thiện bệnh lý thần kinh đa phát do tiểu đường. Viết tắt: bFGF (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản), MSC (tế bào gốc trung mô), VEGF (yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu).

Hình ảnh tế bào gốc trung mô

Trị liệu toàn thân bằng tế bào gốc trung mô làm nâng cao hiệu quả Paracrine và hoạt động nội tiết.1) Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1 (IGF-1), protein hoá hướng động tế bào đơn nhân-1 (MCP1), yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF), Interleukin (IL6). 2) Sự phân hóa và tăng trưởng của tế bào gốc: yếu tố tế bào gốc (SCF), yếu tố ngăn ngừa bênh máu trắng (LIF), yếu tố kích thích đại thực bào “Macrophage colony” (MCSF), yếu tố dẫn xuất tế bào mô đệm “Stroma” 1 (SDF1), Angiopoietin 1, Activin A. 3) Ức chế xơ hóa: yếu tố tăng trưởng tế bào gan (HGF), bFGF, Adrenomedullin (ADM). 4) Ức chế sự chết rụng tế bào: VEGF, HGF, IGF1, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng beta (TGF), yếu tố kích thích đại thực bào bạch cầu hạt (GM CSF), Activin A, Thrombospondin 1. Hiệu quả miễn dịch bao gồm các tác dụng sau đây (5~8). 5) Ức chế tế bào B và T: kháng nguyên bạch cầu ở người G5 (HLA G5), HGF, hỗn hợp nitric oxide synthase (iNOS), Indoleamine 2,3-dioxygenase (IDO), Prostaglandin E2 (PGE2), bFGF, TGFβ. 6)Tăng trưởng và phân hóa dựa vào việc phát hiện TGFβcủa tế bào ức chế T (Treg). 7)Ức chế tế bào NK ( natural killer cell) bằng cách tiết ra TGFβvà IDO, PGE 2. 8) Ức chế sự phát triển của tế bào đuôi gai (DC) bằng cách tiết ra PGE 2.
Hình 「Stem Cell Res Ther」được tái hiện bởi Carrión và Figueroa. 11/5/2011; 2(3):23.

Sơ đồ tế bào NK

Lưu ý: mũi tên màu đỏ: kích thích; mũi tên màu đen: ức chế, mũi tên không có đầu mũi tên: Ức chế trực tiếp.
Từ viết tắt: iDC, tế bào đuôi gai chưa trưởng thành; IL, Interleukin; HGF, yếu tố tăng trưởng tế bào gan; TGF-β, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng β; PGE-2, Prostaglandin E2; IDO, Indoleamine 2,3-dioxygenase; NO, Nitric oxide; PD-L1, Programmed death-ligand 1; hMSC, tế bào gốc trung mô của người; Treg, T regulatory; Th, T helper cell; CTL, Lympho bào T độc tế bào; mDC, tế bào đuôi gai trưởng thành; PD-1,Programmed cell death protein 1; PMN, bạch cầu đa nhân; NK, tế bào NK.

Sự hấp thu cục bộ ở vùng tâm thất trước của tim động vật

Hình ảnh mặt cắt trước ( bên phải), mặt cắt dọc ( bên trái) của kết quả chụp SPECT/ CT, thể hiện sự hấp thụ ngày 1 ( a), ngày 2 ( b), ngày 7 ( c) tại tâm thất trước của tim động vật. Hình ảnh cuối chụp thời điểm ngày thứ 5 ~ 8, khu vực hấp thụ MSC (mũi tên) thể hiện trên ảnh chụp mặt cắt bên của 3 đại điện.

tế bào mô đệm tủy xương bị cô lập

Đặc trưng của tế bào tủy xương đơn tách. Tế bào sau khi phân đoạn mật độ được nuôi cấy từ tủy sống (A) sau 48 tiếng (B) sau 10 ngày (C) Đo dòng tế bào : biểu thị độ tập trung của những tế bào đã được nuôi cấy. Kết quả nuôi cấy ngày thứ 2 , 5 và 14 sau khi sử dụng kháng thể SH3 và SH2 xuất hiện trên các dấu hiệu bề mặt. Vào ngày thứ 14, các tế bào sẽ đồng nhất đến khoảng 95~99%, phản ứng âm tính đối với kháng thể CD45 (Pharmingen), hoặc CD14, CD31 (Becton- Dickinson) thông qua tế bào tạo máu. (D) Khả năng tái hiện và tính đồng nhất trong quá trình phân tách được ly được chứng thực bằng phương pháp đo dòng tế bào.

DISEASE

Bệnh

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Những bệnh phù hợp với việc sử dụng MSC trong thực nghiệm lâm sàng . Có 352 thực nghiệm lâm sàng đã được đăng kí
Indications Being Addressed using MSCs in Clinical Trials. Data for 352 registered clinical trials.
Citation// Stem Cell Therapies in Clinical Trials: Progress and Challenges. Trounson, Alan et al. Cell Stem Cell , Volume 17 , Issue 1 , 11 – 22

Tác dụng trẻ hóa ・các bệnh khác

tế bào gốc vạn năng
Tế bào gốc đa năng có khả năng tự tái sinh và phân hóa thành nhiều tế bào phức tạp khác nhau. Hiện nay có nhiều dẫn chứng chứng mình rằng quá trình lão hóa có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến tế bào gốc. Tế bào gốc nếu bị lão hóa, khả năng tái sinh sẽ giảm đi, và khả năng phân hóa thành nhiều hình thức tế bào sẽ bị biến đổi. Chính vì thế, sự suy giảm chức năng tế bào gốc do lão hóa đóng một vai trò quan trọng trong bệnh lý của các bệnh liên quan đến lão hóa khác nhau. Không chỉ lý giải được bệnh lý của các bệnh liên quan đến lão hóa, mà còn rất quan trọng trong việc lý giải vai trò quá trình lão hóa của tế bào gốc khi phát triển phương pháp trị liệu tế bào gốc cơ bản một cách hiệu quả để điều trị các bệnh liên quan đến lão hóa trong tương lai. Bài đánh giá này tập trung chủ yếu vào việc rối loạn chức năng tế bào gốc liên quan đến nhiều loại lão hóa khác nhau. Tiếp theo là đề cập đến một số khái niệm liên quan đến cơ chế có thể gây rối loạn chức năng tế bào gốc liên quan đến lão hóa. Ngoài ra, thảo luận về phương pháp trị liệu tiềm năng đang phát triển hiện nay đối với việc thiếu hụt tế bào gốc liên quan đến lão hóa.
Citation// World J Exp Med. 2017 Feb 20; 7(1): 1–10.Effect of aging on stem cells. Abu Shufian Ishtiaq Ahmed,et al

Các bệnh khác・Gan / Tiểu đường

tế bào gốc và gan

Y học tái sinh với mục đích phục hồi các tổ chức bị tổn thương đang chuyển sang chương trình lâm sàng sử dụng liệu pháp tế bào gốc / tế bào tiền thân. Tóm tắt về tế bào gốc ống mật ( hBTSC)phân bố ở ống mật, gan và tụy, cơ quan dùng chung tế bào gốc nội mô. Đây chính là thể tiền thân của tế bào gan/ tế bào tiền thân của ông dẫn herring và tế bào tiền thân của tuyến dẫn tụy. Chúng sinh ra hệ thống hoàn thiện chạy dọc theo trục bán kính thành trong của ống mật và sinh ra trục gần – trục xa bắt đầu từ tá tràng kết thúc ở tế bào trưởng thành trong gan hoặc tụy. Thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của tế bào gốc ( tế bào gốc gan từ gan thai nhi / tế bào tiền thân) được cấy ghép trong động mạch gan của bệnh nhân mắc các bệnh gan khác nhau đã được tiến hành trong thời gian dài. Việc ức chế miễn dịch là không cần thiết. Đối tượng thử nghiệm được chọn căn cứ theo tiêu chuẩn nhất định, hầu như các trường hợp đều không sống quá 1 năm hoặc chức năng gan rất kém. Những người thử nghiệm cấy ghép tế bào gan/ tế bào tiền thân trong 1 ~ 1,5 triệu ca đều cho thấy chức năng gan được cải thiện, thời gian sống được kéo dài. Hiệu quả và độ an toàn trong nuôi cấy vẫn đang trên đà phát triển. Liệu pháp tế bào gốc đối với bệnh tiểu đường sử dụng hBTSC vẫn đang được nghiên cứu nhưng sau các thành tựu thử nghiệm tiền lâm sàng này thì khả năng thực hiện tương đối cao. Ngoài ra, tế bào gốc mỡ trung mô ( MSC) và tế bào gốc tạo máu ( HSC) được sử dụng với các bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc bệnh tiểu đường. Hiệu quả của HSC chủ yếu là điều tiết cơ cấu miễn dịch.

Stem Cells. 2013 Oct;31(10):2047-60. doi: 10.1002/stem.1457. Concise review: clinical programs of stem cell therapies for liver and pancreas.Lanzoni G1, Oikawa T

Bệnh tiểu đường

QinanWu, Bing Chen, and Ziwen Liang,
Mesenchymal Stem Cells as a Prospective Therapy for the Diabetic Foot
Stem Cells International Volume 2016, Article ID 4612167, 18 pages http://dx.doi.org/10.1155/2016/4612167
bệnh tiểu đường

Hình 1: Cơ chế hiệu quả của việc cấy ghép MSC đối với bệnh tiểu đường PAD. Cơ chế phục hồi hiệu quả dựa vào việc cấy ghép tế bào gốc từ hai cách : cách một là phân tiết ra cytokine và yếu tố tái sinh máu, và một cách khác là phân hóa và cấy ghép thành phần cấu tạo tổ chức của tế bào. Tế bào gốc có thể cải thiện một cách đáng kể việc phát hiện và phân tiết cytokine và yếu tố tái sinh máu, đóng góp vào việc cải thiện chức năng của tế bào đảo tụyβ, lưu thông máu, và tái tạo của hệ thống vi tuần hoàn, giúp phục hồi bệnh tiểu đường PAD. Để nâng cao việc phục hồi rối loạn chức năng của các tế bào nội mô, thì tế bào gốc có thể phân hóa thành tế bào nội mô. Những tác động này có khả năng liên quan đến MEX và miRNA.

vết thương tiểu đường

Hình 2: Cơ chế tác dụng của cấy ghép MSC trên vết thương do bệnh tiểu đường. Sửa chữa vết thương tiểu đường bằng cấy ghép MSC từ ba con đường: thứ nhất là tạo mạch và bài tiết các yếu tố và cytokine, thứ hai là điều hòa hệ thống miễn dịch và thứ ba là cấy ghép và biệt hóa tế bào thành các thành phần cấu tạo mô. Tế bào gốc có thể cải thiện cụ thể sự bài tiết tại chỗ và biểu hiện của các yếu tố tạo mạch và các cytokine góp phần cải thiện bệnh tiểu đường PAD và bệnh tiểu đường. Tế bào gốc cũng có thể điều chỉnh hoạt động của tế bào T, tế bào giết người tự nhiên, đại thực bào và tế bào đuôi gai, đồng thời có thể ức chế nhiễm trùng và phản ứng viêm. Ngoài ra, MSC có thể biệt hóa thành các mô đích để hoàn thành việc sửa chữa. Những hiệu ứng này có thể liên quan đến miRNA và MEX.

cấy ghép MSC

Hình 3: cơ chế hiệu quả của việc cấy ghép MSC đối với bênh lý thần kinh tiểu đường. Cơ chế phục hồi hiệu quả dựa vào việc cấy ghép tế bào gốc từ hai hướng: một là phân tiết yếu tố thần kinh và cytokine, hai là sự phân hóa và cấy ghép thành phần cấu tạo của tổ chức tế bào. Tế bào gốc có thể cải thiện một cách đáng kể việc phát hiện và phân tiết cytokine và yếu tố tái sinh máu, đóng góp vào việc cải thiện bệnh tiểu đường PAD và bệnh tiểu đường, đồng thời giúp cho việc phục hồi bệnh lý thần kinh tiểu đường. Yếu tố thần kinh cải thiện việc dẫn truyền thần kinh và rối loạn chức năng thần kinh sợi. Hơn nữa, tế bào gốc có thể phục hồi hoàn toàn sau khi phân hóa thành các mô đã chỉ định.

Suy thận

Alfonso Eirin and Lilach O Lerman* Mesenchymal stem cell treatment for chronic renal failure,
Stem Cell Research & Therapy 2014, 5:83 http://stemcellres.com/content/5/4/83
Liệu pháp tế bào gốc trung mô

Động vật được điều trị bằng phương pháp tế bào gốc trung mô cho thấy tình trạng hẹp động mạch- tổn thương mạch máu thận và chứng xơ hóa đã được giảm đi đáng kể. Hình trên:Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 3D phân đoạn thận sau khi phẫu thuật nong mạch thận qua da (PTRA), trên lợn bị hẹp động mạch thận do xơ vữa , ta thấy cấu tạo của vi mạch máu có sự cải thiện sau 4 tuần tiêm vào thận tế bào gốc từ gốc mỡ trung mô ( MSC). Hình dưới: nhiễm sắc thận Trichrome tiêu biểu, biểu thị sự giảm thiểu xơ hóa MSC của lợn + ARAS + PTRA ( x40, sắc xanh)

Ví dụ ứng dụng lâm sàng của MSC: bệnh tiểu đường.

Cấy ghép tế bào gốc là phương pháp trị liệu hiệu quả và an toàn đối với bệnh nhân DM. Trong loạt thí nghiệm này, đối với T1DM đã đạt được kết quả trị liệu tốt nhất bằng phương pháp D34+HSC, tuy nhiên cũng quan sát thấy kết quả không tốt ở HUCB. Bệnh ketoacidosis tiểu đường gây cản trở hiệu quả trị liệu.

Ví dụ về các ứng dụng lâm sàng của MSC

Biểu đồ đường thể hiện sự thay đổi nồng độ C-peptide và HbA1c tại thời điểm bắt đầu, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau khi điều trị tế bào gốc ở bệnh nhân T1DM. Tất cả các dữ liệu được thể hiện dưới dạng trung bình ± SEM. **** P 0,0001

The outcome for stem cell therapy for T2DM

Stem cell therapy for type 2 DM.

Biểu đồ thanh thể hiện những thay đổi về nồng độ C-peptide và HbA1c

(A – D) Biểu đồ dạng thanh thể hiện những thay đổi trong mức C – peptide và HbA 1c sau 12 tháng sau khi dùng các loại tế bào gốc khác nhau. (E – F)Tiêm UC-MSC và PD-MSC vào tĩnh mạch (theo thứ tự là n=22 và n=10), trong khi đó tiêm BM-MNC và UCB vào tuyến tụy (n=3 và n=107). Biểu đồ đường thể hiện sự thay đổi nồng độ C-peptide và HbA1c tại thời điểm bắt đầu điều trị sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng ở T2D

Citation// PLoS One. 2016 Apr 13;11(4):e0151938. Clinical Efficacy of Stem Cell Therapy for Diabetes Mellitus: A Meta-Analysis. El-Badawy A, El-Badri N.

Các bênh khác・Nang tóc

Nat Commun. 2012 Apr 17;3:784. doi: 10.1038/ncomms1784.
Fully functional hair follicle regeneration through the rearrangement of stem cells and their niches.
Toyoshima KE1, Asakawa K, Ishibashi N, Toki H, Ogawa M, Hasegawa T, Irié T, Tachikawa T, Sato A, Takeda A, Tsuji T.

Khái niệm
Y học tái sinh thay thế cơ quan của cơ thể, trong tương lai có khả năng thay thế các cơ quan nội tạng đã bị tổn thưởng do lão hóa hay bị thương. Ở đây chúng tôi thấy rằng sự tái tạo hoàn chỉnh các chức năng của nội tạng thông qua việc cấy ghép nội mô của mầm phôi và xương sinh học. Các bì phôi và noãn được tái cấu tạo bởi từng loại tế bào có nguồn gốc từ tế bào gốc trưởng thành và tế bào có nguồn gốc từ phôi thai. Các nang tóc sinh học phát triển cấu trúc chuẩn và hình thành các kết nối thích hợp với các mô chủ xung quanh như lớp biểu bì, cơ chân sau và các sợi thần kinh. Các nang tóc sinh học cũng cho thấy chu kỳ tóc, sự hình thành tóc phục hồi thông qua các tế bào gốc nang tóc và tái tổ chức thích hợp của chúng. Do đó, nghiên cứu này cho thấy tính khả thì của liệu pháp thay thế cơ quan sinh học của tế bào gốc năng tóc có nguồn gốc từ tế bào trưởng thành.

Y học tái tạo thay thế nội tạng

(a) Sơ đồ phương pháp được sử dụng trong cấy ghép và tạo ra phôi nang tóc sinh học (b) Hình ảnh của phôi nang tóc sinh học và tế bào đơn đã phân ly, tổ chức mô, biểu bì trên lưng của phôi chuột được tái tạo sau khi sử dụng liệu pháp phôi bằng sợi noron ( đầu mũi tên). Thanh tỉ lệ , 200μm. (c) Phân tích mô học của lông được phân lập từ một con chuột trưởng thành. Sự nhuộm màu và H & E của lông được thể hiện ở hai tấm bên trái. Đường đứt nét (màu đỏ) thông qua quan sát hình thái vĩ mô (trái) và nhuộm H & E (bên phải) cho biết giao diện của khu vực phình và SB. Khu vực đóng khung ở các tấm bên trái để chỉ ra chỗ phình ra, và khu vực SB được hiển thị ở độ phóng đại cao hơn ở bảng bên phải. Khu vực phình được nhuộm màu miễn dịch với kháng thể kháng CD49f (đỏ, trái) và kháng CD34 (đỏ, trung tâm) với thuốc nhuộm Hoechst 33258 (màu xanh). Các đường đứt gãy màu đen trong H & E có độ phóng đại cao biểu thị giao diện biểu mô của nang lông. IF, infundibulum; RW, ringwulst; 1/2, một nửa phần nang lông. Thanh tỷ lệ, 100 μm. (d) phân tích ALP và mô học của thời kì nuôi dưỡng ban đầu của tế bào DP và vùng phình ra của lông. Phân tích tế bào DP (2 hình bên phải) và bầu nang lông (2 hình bên trái) dựa vào màu nhuộm enzyme của ALP. Đường chấm chấm màu đỏ hiển thị đường Auber. Thanh tỉ lệ, 100μm. (e) Mặt cắt dọc của lông sinh học đang trong quá trình sinh sôi và phát triển dựa vào thiết bị kết nối mô liên kết với biểu mô (có hướng dẫn). Hình ảnh nang lông hình thành sau 14 ngày cấy ghép dưới da. (không kèm hướng dẫn). Hình ảnh H & E (trên) và kính hiển vi huỳnh quang (dưới) của nang lông sinh học sau 0, 3 và 14ngày nuôi cấy. Thanh tỉ lệ 100μm. (f) Các quan sát hình thái vĩ mô của sợi lông sinh học trong quá trình tăng trưởng và phát triển tại ngực (trên) và lá lách ( dưới) sau khi nuôi cấy ngày thứ 0 ( trái), ngày thứ 3 (trung tâm), ngày thứ 24, 27. Thanh tỷ lệ, 1,0 mm.

mẫu phân tích

a) Phân tích tổ chức nang lông và tổ chức miễn dịch của các nang lông sinh học (trên) và lông giả (giữa). Các khu vực đóng khung trong các bảng H & E có độ phóng đại thấp được hiển thị ở độ phóng đại cao hơn trong các bảng bên phải. Đầu mũi tên biểu thị tuyến bã nhờn. Thanh tỷ lệ, 100 μm. Các bầu nang tóc đã nhuộm kháng thể α-SMA (đầu mũi tên, dưới bên phải), Anti-versican và ALP nhuộm enzyme (giữa, bên dưới). Thanh tỷ lệ, 50 μm. (b) Sợi tóc nhân tạo từ cấy ghép phôi nang sinh học đã được tái tạo bởi DP của các tế bào biểu mô và các nang tóc người. Tóc sinh học của người đã được chụp lại (kiểm tra bằng kính hiển vi) vào ngày thứ 21 sau khi cấy ghép và phân tích dựa vào nhiễm sắc H & E. Theo đặc điểm hình thái học (bảng bên phải), loài của các nang lông sinh học đã được phân tích. Vùng trong khung có độ phóng đại cao. Thanh tỉ lệ , kính hiển vi 500 μm, H & E 100 μm, hạt nhiễm sắc 20 μm. (c)Hình ảnh nuôi cấy phôi nang lông sinh học ở chuột. Nuôi cấy phôi nang lông sinh học tổng công 28 lông độc lập cấy ghép trên da cổ của chuột, hình ảnh nang lông trưởng thành mật độ cao sau khi nuôi cấy 21 ngày. nang lông và lông sinh học liên kết với các tổ chức như cơ vân, cơ kéo , sợi thần kinh có nguồn gốc từ tế bào vật chủ hoặc tế bào vật nhận. Tóc sinh học kết hợp với cơ trơn kết quả là tái sinh khu vực phình phát hiện NPNT có dạng khối kết tinh.

Kết quả tái tạo vùng phình

Các sợi lông và xúc tu biến đổi sinh học được kết nối với các mô khác như sợi thần kinh, cơ co rút và cơ vân có nguồn gốc từ tế bào chủ hoặc tế bào hiến tặng. Lông công nghệ sinh học liên kết với cơ trơn là kết quả của quá trình tái tạo vùng phình biểu hiện NPNT, tương tự như khối tự nhiên. Cả biểu hiện NPNT và liên kết cơ trơn đều không được phát hiện ở vùng phồng của lông công nghệ sinh học.

Trích dẫn/ Fully functional hair follicle regeneration through the rearrangement of stem cells and their niches. Koh-ei Toyoshima, Kyosuke Asakawa, Naoko Ishibashi, Hiroshi Toki, Miho Ogawa, Tomoko Hasegawa, Tarou Irié, Tetsuhiko Tachikawa, Akio Sato, Akira Takeda & Takashi Tsuji. Nature Communications 3, Article number: 784 (2012)
doi:10.1038/ncomms1784

Những bênh khác・Parkinson

Sơ đồ biểu diễn cảm ứng, biệt hóa và ứng dụng tế bào gốc

Sơ lược phân tích và ứng dụng khả năng hiện tại của tế bào gốc trong nghiên cứu PD và điều trị. Tế bào gốc ở trên có thể phân chia thành 4 dạng đó là ESC, NSC, MSC và iPSC. (1) ESC có nguồn gốc chủ yếu từ trong phôi nang, ở trạng thái thông thường có thể phân loại thành nội bì, trung bì, ngoại bì. Tùy vào từng trường hợp mà ESC cũng được phân hóa thành NSC và MSC. (2) NSC đã được lập trình lại từ nguyên bào sợi hoặc đơn ly trực tiếp từ sợi niche của não có thể tiến hành phân hóa hệ thống thần kinh đến tất cả các tế bào thần kinh và nơron. (3) MSC có khả năng phân hóa thành các tế bào trung bì đầu tiên có nguồn gốc chủ yếu từ tổ chức trung mô. Đặc biệt, MSC ngay cả dưới sự kết hợp của các giao thức cảm ứng cũng có thể phân hóa thành notron DA. (4)iPSCs có thể tái phân hóa từ tế bào của người trưởng thành (chẳng hạn như nguyên bào sợi) nhờ vào sự thâm nhập OSKM (Oct3 / 4, Sox2, Klf4, và c-Myc), đây là nguồn tế bào gốc đầy hứa hẹn có sở hữu khả năng phân hóa đa hệ. Căn cứ vào quy chuẩn của GMC, tế bào phân hóa cuối cùng và tế bào gốc ở trên có thể sắp xếp, tinh chế và mở rộng hơn để áp dụng cho mô hình bệnh, sàng lọc ma túy và thực hành CRT. Ví dụ như noron DA, ESC, MSC, và NSC được sử dụng như bên dưới. (i) chuẩn bị mô hình PD; (ii) sàng lọc ma túy có tiềm năng; (iii) Trị liệu CRT của PD. Front. Aging Neurosci., 31 May 2016. A Compendium of Preparation and Application of Stem Cells in Parkinson’s Disease: Current Status and Future Prospects. Yan Shen, Jinsha Huang

RISK

Những nguy cơ của phương pháp trị liệu tế bào gốc

Rủi ro thử nghiệm lâm sàng

Bối cảnh:
Tế bào gốc trung mô (MSC 「tế bào gốc trưởng thành」), được sử dụng thử nghiệm một cách rộng rãi ở nhiều ca lâm sàng khác nhau. Đối với những căn bệnh nặng, thì việc sử dụng các tế bào này khá được quan tâm, tuy nhiên tính an toàn của những tế bào này thì chưa được biết đến nhiều. Chúng tôi đã tiến hành tổng quan hệ thống các thử nghiệm lâm sàng đã kiểm tra việc sử dụng MSC để đánh giá tính an toàn của MSC.

Kết quả và phương pháp:
ng mạch) ở nhóm hỗn hợp bao gồm người lớn và trẻ em, rồi tiến hành thực nghiệm lâm sàng. Những nghiên cứu đã sử dụng các loại tế bào bổ sung hoặc là phân hóa MSC được loại bỏ. Mục đánh giá chính đã được phân loại dựa vào các tác dụng phụ lâu dài (tử vong, khối u ác tính), cảm nhiễm, biến chứng cơ quan, hoặc tác dụng tức thời (ngộ độc cấp tính khi truyền, phát nhiệt). 2347 trích dẫn đã được xem xét và 36 nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí đươc tiếp nhận. Trong 1012 người tham gia, ngoài những bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bệnh Graft-versus-host disease, bệnh viêm ruột (bệnh Crohn), bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim, thì còn bao gồm các tình nguyện viên với sức khỏe bình thường. Có 8 nghiên cứu là thí nghiệm so sánh ngẫu nhiên (RCT), số lượng người tham gia là 321 người. Phân tích tổng hợp RCT đã không kiểm tra được sự liên quan giữa khối u ác tính, hoặc là tử vong, cảm nhiễm, biến chứng cơ quan, ngộ độc cấp tính khi truyền. Có một mối liên hệ đáng kể giữa sốt tạm thời và MSC.

Kết luận:
Dựa vào thực nghiệm lâm sàng hiện nay, phương pháp MSC có thể nói là tương đối an toàn. Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn nữa tính an toàn của MSC, thì rất cần những thực nghiệm lâm sàng với quy mô lớn để báo cáo những tác dụng phụ một cách chặt chẽ và kĩ càng hơn.

Citation// PLoS One. 2012;7(10):e47559. doi: 10.1371/journal.pone.0047559. Epub 2012 Oct 25.
Safety of cell therapy with mesenchymal stromal cells (SafeCell): a systematic review and meta-analysis of clinical trials. Lalu MM, McIntyre L, Pugliese C, Fergusson D, Winston BW, Marshall JC, Granton J, Stewart DJ; Canadian Critical Care Trials Group.

×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×

×

×
×

×
×
×
×
×

×
×
×
×
văn hóa video
×
×
Cựu Bộ trưởng Y tế, Lao động và Phúc lợi Ritsuo Hosokawa
×

×

×
×
×
×
×

×

×

×